Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào hệ thống TCTD, tổng tài sản hệ thống TCTD tương đương 192,86% GDP, dư nợ hệ thống TCTD tương đương 97,86% GDP. Tuy nhiên, cơ cấu tổng tài sản thay đổi theo hướng kém bền vững, và có yếu tố tăng “ảo” do các TCTD sử dụng nhiều vốn vay mượn lẫn nhau (22,20% tổng tài sản)
|
Tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại so với các năm trước trong khi tỷ lệ nợ xấu lại tăng mạnh. Theo báo cáo, năm 2011, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 2.484.780 tỷ đồng, tăng 13,32%, tỷ lệ nợ xấu là 3,10%. Tuy nhiên, các khoản mục tài sản có tính chất tín dụng tăng mạnh, nhằm mục đích lách các quy định về giới hạn cho vay lĩnh vực phi sản xuất, che giấu tốc độ tăng trưởng tín dụng thực và tài sản chất lượng kém. Dư nợ tín dụng toàn hệ thống theo đánh giá lại của UBGSTCQG lớn hơn 12,45% so với dư nợ báo cáo. Đồng thời tỷ lệ nợ xấu thực sự có thể lên tới 11,48% cao hơn 3,7 lần so với số liệu báo cáo.
|
Nhóm TCTD
|
Dư nợ theo báo cáo
|
Dư nợ đánh giá lại
|
Dư nợ điều chỉnh/ dư nợ báo cáo
|
NHTM NN
|
1.257.355
|
1.291.538
|
102,72%
|
NHTM CP
|
925.165
|
1.146.038
|
123,87%
|
NHLD, NHNNg
|
213.480
|
215.196
|
100,80%
|
Cty TC, CTTC
|
88.781
|
141.475
|
159,35%
|
Toàn ngành
|
2.484.780
|
2.794.247
|
112,45%
|
Nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng lớn, ẩn chứa nguy cơ nợ xấu có khả năng tăng mạnh trong thời gian tới. Cùng tốc độ tăng của nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn toàn hệ thống TCTD tăng mạnh từ 7,96% (năm 2010) lên 10,47% (năm 2011). Trong cơ cấu nợ quá hạn, nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng 70,39% (năm 2011), tương đương với 183.110 tỷ đồng. Khảo sát của UBGSTCQG cho thấy một phần lớn nợ nhóm 2 này thực chất là nợ xấu. Đáng chú ý, nhóm NHTM NN, tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 13,36% trong tổng dư nợ (168.000 tỷ đồng), tăng 47,36% so với năm 2010, trong đó nợ nhóm 2 tăng 44,75% (tương đương 90.438 tỷ đồng).
Chất lượng nợ của nhóm Cty TC,CTTC kém nhất hệ thống. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu rất cao, tương ứng là 22,90% và 16,56%. So với năm 2010 nợ quá hạn và nợ xấu tăng lần lượt là 24,33% và 66,45%. Chất lượng tài sản của nhóm này sẽ suy giảm nhanh trong thời gian tới, khó thu hút thêm nguồn vốn từ TT2. Nếu không kịp thời có chính sách xử lý những công ty TC,CTTC yếu kém và tăng cường, củng cố các công ty còn lại thì sẽ tác động tiêu cực tới hệ thống tài chính.
Nhóm TCTD
|
Tỷ lệ nợ quá hạn
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
||
2010
|
2011
|
2010
|
2011
|
|
NHTM NN
|
10,43%
|
13,36%
|
2,16%
|
2,95%
|
NHTM CP
|
3,53%
|
6,43%
|
1,66%
|
2,30%
|
NHLD, NNg
|
4,66%
|
5,76%
|
1,20%
|
1,86%
|
Cty TC, CTTC
|
21,06%
|
22,9%
|
11,38%
|
16,56%
|
Toàn ngành
|
7,69%
|
10,47%
|
2,21%
|
3,10%
|
UBGSTCQG đã thực hiện đánh giá lại nợ xấu của các TCTD trên cơ sở xác định tỷ trọng nợ xấu đối với các khoản mục có tính chất tín dụng thông qua khảo sát, phỏng vấn, điều tra chọn mẫu,… (Chi tiết xem Phụ lục 01). Theo đánh giá lại, giá trị nợ xấu điều chỉnh toàn hệ thống cuối năm 2011 là 320.822 tỷ đồng, và tỷ lệ nợ xấu/dư nợ điều chỉnh là 11,48%, cao gấp 4,16 lần tỷ lệ nợ xấu báo cáo của các TCTD. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu
Nhóm TCTD
|
Theo báo cáo
|
Điều chỉnh
|
||
Giá trị nợ xấu
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
Giá trị nợ xấu
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
|
NHTM NN
|
37.090
|
2,95%
|
105.251
|
8,15%
|
NHTM CP
|
21.283
|
2,30%
|
160.273
|
13,98%
|
NHLD, NHNNg
|
3.964
|
1,86%
|
16.250
|
7,55%
|
Cty TC, CTTC
|
14.706
|
16,56%
|
39.048
|
27,6%
|
Toàn ngành
|
77.042
|
3,10%
|
320.822
|
11,48%
|
Nhóm TCTD
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Dự phòng/ nợ xấu
|
Dự phòng/nợ quá hạn
|
||||
Dự phòng
|
Nợ xấu
|
Dự phòng
|
Nợ xấu
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
|
NHTM NN
|
23.208
|
23.571
|
30.475
|
37.090
|
98,46%
|
82,17%
|
20,36%
|
18,14%
|
NHTM CP
|
9.066
|
13.508
|
12.616
|
21.283
|
67,12%
|
59,28%
|
29,82%
|
21,2%
|
NHLD, NNg
|
2.558
|
2.487
|
3.619
|
3.964
|
102,86%
|
91,29%
|
26,45%
|
29,41%
|
Cty TC, CTTC
|
5.252
|
8.835
|
11.397
|
14.706
|
59,45%
|
77,5%
|
32,12%
|
56,05%
|
Toàn ngành
|
40.084
|
48.400
|
58.107
|
77.042
|
82,82%
|
75,42%
|
23,52%
|
22,34%
|
Nhóm
|
Số dư dự phòng RRTD
|
Tỷ lệ dự phòng RRTD/nợ xấu
|
Tỷ lệ dự phòng RRTD /nợ xấu điều chỉnh
|
NHTM NN
|
30.475
|
82,17%
|
28,95%
|
NHTM CP
|
12.616
|
59,28%
|
7,87%
|
NHLD, NHNNg
|
3.619
|
91,29%
|
22,27%
|
Cty TC, CTTC
|
11.397
|
77,50%
|
29,19%
|
Toàn ngành
|
58.107
|
75,42%
|
18,11%
|
Dư nợ tín dụng vào lĩnh vực đầu tư và kinh doanh BĐS theo báo cáo đã giảm mạnh như chỉ đạo của NHNN. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường BĐS giảm giá nhanh và đóng băng kéo dài thì việc giảm dư nợ cho vay vào lĩnh vực BĐS và chứng khoán thực tế là không khả thi. Theo số liệu báo cáo của các TCTD, dư nợ cho vay lĩnh vực BĐS giảm 29,40%, từ 273.842 tỷ đồng (năm 2010) xuống 193.345 tỷ đồng (năm 2011), chiếm 7,78% trong tổng dư nợ. Đồng thời, nợ xấu trong lĩnh vực này tăng mạnh từ 1,49% (năm 2010) lên 3,50% (năm 2011). Để tránh sự kiểm soát của cơ quan quản lý cũng như có lợi hơn khi việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và tỷ lệ nợ xấu, giảm dư nợ cho vay phi sản xuất (dưới 16%), một số TCTD đã cơ cấu lại các khoản nợ cho vay BĐS sang các hình thức khác như mua TPDN, UTĐT, ký quỹ, đặt cọc, các khoản phải thu khác bên ngoài,… Qua khảo sát, tỷ lệ dư nợ cho vay/đầu tư vào BĐS thực tế cao hơn số báo cáo và nợ xấu trong BĐS rất lớn. Dư nợ BĐS điều chỉnh cao gấp 1,8 lần số liệu báo cáo và tỷ lệ nợ xấu BĐS điều chỉnh cao gấp 8,4 lần số liệu báo cáo.
Nhóm TCTD
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Tăng/giảm
|
|
Tuyệt đối
|
Tương đối
|
|||
NHTM NN
|
19.940
|
54.855
|
34.915
|
175,10%
|
NHTM CP
|
2.130
|
6.195
|
4.065
|
190,87%
|
NHLD, NNg
|
27.155
|
49.015
|
21.861
|
80,50%
|
Cty TC, CTTC
|
1.215
|
2.797
|
1.582
|
130,19%
|
Toàn ngành
|
50.439
|
112.862
|
62.422
|
123,76%
|
Nhóm TCTD
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Tăng/giảm
|
|
Tuyệt đối
|
Tương đối
|
|||
NHTM NN
|
5.602
|
6.945
|
1.343
|
23,97%
|
NHTM CP
|
314
|
336
|
22
|
7,09%
|
NHLD, NNg
|
0
|
4.857
|
4.858
|
100,00%
|
Cty TC, CTTC
|
381
|
92
|
-289
|
-75,93%
|
Toàn ngành
|
6.296
|
12.230
|
5.933
|
94,24%
|
1. Nhìn chung thanh khoản trên TT1 năm 2011 thiếu bền vững, các TCTD luôn trong trạng thái căng thẳng thanh khoản, biểu hiện rõ qua các đặc điểm sau:
· Tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi toàn hệ thống sau điều chỉnh lên tới 116,89%.
· Mất cân đối nghiêm trọng giữa cho vay và huy động ngoại tệ, tỷ lệ cho vay/huy động ngoại tệ lên tới 129,19%.
· Các TCTD luôn trong tình trạng khó chủ động nguồn vốn huy động do tiền gửi TCKT có xu hướng giảm, doanh số tiền gửi rút trước hạn tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ 2010. Khoảng trống kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ ngày càng rộng hơn và được bù đắp bằng vốn TT2.
· Vòng quay vốn tăng trong 6 tháng cuối năm, các TCTD tăng cường quay vòng vốn để đảo nợ và che giấu các khoản nợ xấu.
2. Giao dịch trên TT2 diễn ra hết sức phức tạp: chênh lệch gia tăng giữa cho vay và huy động TT1 khiến các TCTD buộc phải bù đắp bằng vốn liên ngân hàng. Giữa các TCTD có sự phân hóa rõ rệt thành nhóm thừa thanh khoản và nhóm thiếu hụt thanh khoản, mất lòng tin giữa các TCTD khiến luồng vốn bị tắc nghẽn, gây ra tình trạng mất thanh khoản cục bộ trên thị trường.
3. Rủi ro thanh khoản đang lan truyền từ tổ chức thiếu hụt thanh khoản sang các TCTD có thanh khoản tốt do nợ đọng vốn trên TT2
|
Nhóm
|
Vay TCTD ở nước ngoài bằng ngoại tệ
|
Tỷ trọng so với toàn ngành
|
|||
2010
|
T6/2011
|
2011
|
2010
|
2011
|
|
NHTM NN
|
33.646
|
43.505
|
44.570
|
38,21%
|
40,25%
|
NHTM CP
|
12.600
|
17.141
|
21.780
|
14,31%
|
19,67%
|
NHLD, NHNNg
|
39.640
|
50.237
|
41.866
|
45,02%
|
37,81%
|
Cty TC, CTTC
|
2.167
|
2.397
|
2.518
|
2,46%
|
2,27%
|
Toàn ngành
|
88.054
|
113.280
|
110.734
|
100%
|
100%
|
Tình trạng các TCTD tăng cường cho vay đảo nợ vào thời điểm cuối năm nhằm che dấu nợ xấu diễn ra phổ biến trên toàn hệ thống, Vòng quay vốn giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm nhưng tăng trở lại vào các tháng cuối năm. Vòng quay tín dụng 2011 được cải thiện do doanh số cho vay 6 tháng cuối tăng 19,26%, trong khi tín dụng tăng nhẹ (13,32%). Điều này phản ánh hiện tượng các TCTD thu hẹp kỳ hạn các khoản vay, điều
Nhóm
|
Huy động TT1/TTS
|
Huy động TT2/TTS
|
||
2010
|
2011
|
2010
|
2011
|
|
NHTM NN
|
63,28%
|
60,03%
|
7,57%
|
11,02%
|
NHTM CP
|
49,90%
|
45,91%
|
19,94%
|
24,98%
|
NHLD, NNg
|
31,31%
|
36,35%
|
25,05%
|
39,19%
|
Cty TC, CTTC
|
8,20%
|
9,73%
|
31,37%
|
33,14%
|
Toàn ngành
|
51,38%
|
49,09%
|
16,06%
|
21,31%
|
Nhóm
|
Tỷ lệ huy động/cho vay TT2
|
|
Báo cáo
|
Điều chỉnh
|
|
NHTM NN
|
74,58%
|
79,33%
|
NHTM CP
|
106,39%
|
119,63%
|
NHLD, NNg
|
82,57%
|
84,39%
|
Toàn ngành
|
95,99%
|
105,18%
|
Theo báo cáo, chênh lệch thu chi toàn ngành tăng 33,59% nhưng kết quả kinh doanh này thực chất kém bền vững, tốc độ tăng chi phí mạnh hơn thu nhập và lợi nhuận. Theo đánh giá lại của UBGSTCQG, kết quả kinh doanh toàn hệ thống năm 2011 thực tế thua lỗ lên tới 118.769 tỷ đồng thay vì lãi 49.693 tỷ đồng như báo cáo từ các TCTD.
NIM đạt 3,42%, tăng so với năm 2010 nhưng không phản ánh đúng thu nhập lãi ròng từ hoạt động tín dụng. Lãi dự thu tăng mạnh so với năm 2010, đồng thời việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chưa đúng và đầy đủ theo quy định khiến hiện tượng “lãi giả” phổ biến trong hệ thống TCTD.
|
Tổng chi phí của các TCTD ngày càng tăng cao. Trong 3 năm vừa qua, tỷ lệ tổng chi phí/tổng thu nhập toàn hệ thống ngày càng tăng, liên tiếp từ 92,78% (năm 2009) lên 93,79% (năm 2010) và 95,21% (năm 2011). Riêng nhóm NHLD, NHNNg có tình hình kinh doanh khả quan hơn, tỷ lệ tổng chi phí/tổng thu nhập của nhóm này giảm dần. Đặc biệt, nhóm Cty TC, CTTC có tỷ lệ này tăng cao do tình hình thua lỗ kéo dài. Mặt khác, xét toàn ngành, tốc độ tăng tổng chi phí cao hơn nhiều so với tốc độ tăng tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế tăng 30,96% trong khi tổng chi phí tăng tới 75,79%. Nhóm NHTM CP có lợi nhuận tăng 19,04% trong khi tổng chi phí tăng tới 82,72%.
Nhóm
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
NHTM NN
|
86,38%
|
89,95%
|
92,13%
|
NHTM CP
|
73,23%
|
80,04%
|
88,07%
|
NHLD, NNg
|
65,59%
|
66,44%
|
71,83%
|
Cty TC, CTTC
|
63,65%
|
78,84%
|
76,72%
|
Toàn ngành
|
78,85%
|
83,98%
|
89,13%
|
Cơ cấu các khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng của các TCTD thiếu bền vững. Thu lãi từ cho vay và cho thuê tài chính các TCKT và cá nhân chỉ chiếm 45,35% trong tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu lãi tiền gửi liên ngân hàng[1] chiếm tỷ trọng rất cao trong thu nhập từ hoạt động tín dụng, tăng từ 26,80% (năm 2010) lên 34,04% (năm 2011). Như vậy, các ngân hàng thay vì huy động vốn để cho vay nền kinh tế lại chuyển sang vay mượn lẫn nhau và tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn. Điều này thể hiện sự thiếu bền vững trong hoạt động của các TCTD và không có lợi cho nền kinh tế. Về nguyên tắc, việc đi vay và cho vay trên thị trường liên ngân hàng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời, không phải là hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận bền vững.
Nhóm
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Tăng/giảm lãi dự thu
|
||
Lãi dự thu từ hoạt động tín dụng
|
Lãi dự thu/dư nợ
|
Lãi dự thu từ hoạt động tín dụng
|
Lãi dự thu/dư nợ
|
||
NHTM NN
|
12.408
|
1,14%
|
16.002
|
1,27%
|
28,96%
|
NHTM CP
|
9.922
|
1,22%
|
23.056
|
2,49%
|
132,38%
|
NHLD,NHNNg
|
1.061
|
0,51%
|
1.279
|
0,60%
|
20,52%
|
TCCTTC
|
1.159
|
1,49%
|
2.095
|
2,40%
|
80,78%
|
Toàn ngành
|
24.550
|
1,12%
|
42.432
|
1,71%
|
72,84%
|
Nhóm TCTD
|
Hoạt động tín dụng
|
Hoạt động dịch vụ
|
Hoạt động kinh doanh ngoại hối
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
NHTM NN
|
70.542
|
5.035
|
2.502
|
-1.627
|
NHTM CP
|
60.521
|
5.579
|
-2.989
|
2.445
|
NHLD, NHNNg
|
12.465
|
2.282
|
3.084
|
535
|
Cty TC, CTTC
|
2.889
|
226
|
102
|
749
|
Toàn ngành
|
144.418
|
13.122
|
2.698
|
2.102
|
Nhóm
|
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
|
Tăng/giảm chi phí dự phòng
|
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
||
NHTM NN
|
12.763
|
29.331
|
129,82%
|
NHTM CP
|
6.030
|
8.870
|
47,09%
|
NHLD,NHNN
|
777
|
1.578
|
103,20%
|
TCCTTC
|
965
|
1.650
|
71,10%
|
Toàn ngành
|
20.534
|
41.238
|
100,83%
|
Thực hiện đánh giá lại kết quả kinh doanh theo phương pháp tính mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng bằng 70% nợ xấu điều chỉnh thì kết quả kinh doanh của hệ thống TCTD rất xấu không khả quan như số liệu được công bố. Chênh lệch thu chi sau khi đánh giá lại của các TCTD giảm mạnh, chỉ một số chi nhánh NHNNg có lợi nhuận, còn phần lớn các TCTD thua lỗ. Toàn hệ thống TCTD thua lỗ khoảng 117,586 tỷ đồng, tương đương 29,59% vốn chủ sở hữu. Nhóm NHTM NN và NHTM CP có thể thua lỗ xấp xỉ
Nhóm
|
Chênh lệch thu chi báo cáo
|
Chênh lệch thu chi điều chỉnh
|
Vốn chủ sở hữu
|
Chênh lệch thu chi điều chỉnh/VCSH
|
NHTM NN
|
17.731
|
-25.470
|
107.834
|
-23,62%
|
NHTM CP
|
25.017
|
-74.558
|
182.700
|
-40,81%
|
NHLD, NHNNg
|
6.497
|
-552
|
82.705
|
-0,67%
|
Cty TC, CTTC
|
-530
|
-17.006
|
24.202
|
-70,07%
|
Toàn ngành
|
48.714
|
-117.586
|
397.442
|
-29,59%
|
Theo số liệu báo cáo chính thức, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) toàn ngành ít được cải thiện so với năm 2010 (từ 11,56% lên 11,62%) và vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực. Toàn hệ thống có 9 TCTD không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn theo quy định (≥ 9%). Theo đánh giá lại của UBGSTCQG tỷ lệ an toàn vốn thực tế của hệ thống TCTD chỉ ở mức 5,35%.
|
Theo số liệu báo cáo, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) toàn ngành nhìn chung đáp ứng quy định (≥ 9%), tuy nhiên có sự biến động khác nhau giữa các nhóm TCTD. Tại 31/12/2011, CAR toàn ngành đạt 11,62%, cao hơn năm 2010 (11,00%). Tỷ lệ CAR của nhóm NHTM NN có cải thiện, đạt 9,06% và chỉ còn NH NN&PTNT là chưa đảm bảo được yêu cầu theo quy định (chỉ đạt 7,9%). Ngoài ra, còn 3/37 TCTD trong nhóm NHTM CP không duy trì được tỷ lệ CAR ≥ 9%.
Nhóm
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Tăng/giảm
|
|||
Vốn tự có
|
Tổng tài sản “Có” rủi ro
|
Vốn tự có
|
Tổng tài sản “Có” rủi ro
|
Vốn tự có
|
Tổng tài sản “Có” rủi ro
|
|
NHTM NN
|
85.131
|
1.199.121
|
115.662
|
1.276.897
|
35,86%
|
6,49%
|
NHTM CP
|
143.595
|
965.816
|
172.043
|
1.324.493
|
19,81%
|
37,14%
|
NHLD, NNg
|
13.321
|
37.782
|
28.614
|
116.028
|
114,80%
|
207,10%
|
Cty TC, CTTC
|
3.367
|
30.770
|
13.029
|
117.110
|
286,96%
|
280,60%
|
Toàn ngành
|
245.413
|
2.233.490
|
329.348
|
2.834.528
|
34,20%
|
26,91%
|
Nhóm
|
CAR báo cáo
|
CAR đánh giá lại
|
NHTM NN
|
9,06%
|
5,56%
|
NHTM CP
|
12,99%
|
4,96%
|
NHLD, NHNNg
|
24,66%
|
17,76%
|
Cty TC, CTTC
|
11,13%
|
-2,47%
|
Toàn ngành
|
11,62%
|
5,35%
|
Tên TCTD
|
Xếp nhóm TCTD
|
Outlook
|
|
1
|
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
|
1
|
Tích cực
|
2
|
Ngân hàng TMCP Quân Đội
|
1
|
Tích cực
|
3
|
Ngân hàng TMCP Á Châu
|
1
|
Ổn định
|
4
|
Ngân hàng Công thương Việt Nam
|
1
|
Tiêu cực
|
5
|
Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín
|
1
|
Ổn định
|
6
|
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
|
1
|
Ổn định
|
7
|
Ngân hàng TMCP Quốc tế
|
2
|
Ổn định
|
8
|
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
|
2
|
Ổn định
|
9
|
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
|
2
|
Ổn định
|
10
|
Ngân hàng TMCP Đông Á
|
2
|
Tiêu cực
|
11
|
Ngân hàng NNo&PTNTVN
|
2
|
Tiêu cực
|
12
|
Ngân hàng liên doanh INDOVINA
|
2
|
Ổn định
|
13
|
Ngân hàng TMCP Bảo Việt
|
2
|
Ổn định
|
14
|
Ngân hàng liên doanh VID PUBLIC
|
3
|
Tích cực
|
15
|
Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương
|
3
|
Tích cực
|
16
|
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
|
3
|
Ổn định
|
17
|
Ngân hàng TMCP Liên Việt
|
3
|
Tiêu cực
|
18
|
Ngân hàng TMCP Bản Việt
|
3
|
Tích cực
|
19
|
Ngân hàng TMCP Kiên Long
|
3
|
Ổn định
|
20
|
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
|
3
|
Tiêu cực
|
21
|
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
|
3
|
Tiêu cực
|
22
|
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
|
3
|
Tiêu cực
|
23
|
Ngân hàng TMCP An Bình
|
3
|
Ổn định
|
24
|
Ngân hàng TMCP Nam Á
|
3
|
Ổn định
|
25
|
Ngân hàng TMCP Đại Dương
|
3
|
Tiêu cực
|
26
|
Ngân hàng TMCP Đại Á
|
3
|
Ổn định
|
27
|
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng
|
3
|
Ổn định
|
28
|
Ngân hàng TMCP Mekkong
|
4
|
Tiêu cực
|
29
|
Ngân hàng TMCP Đại Tín
|
4
|
Ổn định
|
30
|
Ngân hàng TMCP Bắc Á
|
4
|
Ổn định
|
31
|
Ngân hàng TMCP Phương Tây
|
4
|
Tiêu cực
|
32
|
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
|
4
|
Ổn định
|
33
|
Ngân hàng TMCP Phương Đông
|
4
|
Ổn định
|
34
|
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TPHCM
|
4
|
Tiêu cực
|
35
|
Ngân hàng TMCP Nam Việt
|
4
|
Ổn định
|
36
|
Ngân hàng TMCP Hàng hải
|
4
|
Tiêu cực
|
37
|
Ngân hàng TMCP Việt Á
|
4
|
Ổn định
|
38
|
Ngân hàng TMCP Tiên Phong
|
4
|
Ổn định
|
39
|
Ngân hàng liên doanh VIỆT – NGA
|
5
|
Ổn định
|
40
|
Ngân hàng liên doanh VIỆT THÁI
|
5
|
Tiêu cực
|
41
|
Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
|
5
|
Ổn định
|
42
|
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
|
5
|
Tiêu cực
|
43
|
Ngân hàng TMCP Phương Nam
|
5
|
Tiêu cực
|
44
|
Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí
|
5
|
Tiêu cực
|
45
|
Ngân hàng TMCP Việt Nam tín nghĩa
|
5
|
Ổn định
|
46
|
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
|
5
|
Ổn định
|
47
|
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
|
5
|
Ổn định
|
Read more: Quan Lam Bao: BẢN BÁO CÁO BỊ THỦ TƯỚNG CẤM CÔNG BỐ http://quanlambao.blogspot.com/2012/07/ban-bao-cao-bi-thu-tuong-cam-cong-bo.html#ixzz20BcszyLJ
Under Creative Commons License: Attribution Non-Commercial
Hết hồn…!Hay Nợ như chúa chổm của các khoản trong mọi báo cáo này?
Nguy cơ của nó sẽ là hệ lụy dẫn đến cho “sự suy thoái Kinh tế và Ngân Hàng chết”….Để Nó(3D)thâu tóm nhiều hơn nữa và “chuẩn bị” Lên hay “Chẩu”?
Rất may,nhờ Anh Châu phát hiện và thông báo khiến Nó lao đao và bấn loạn ….Cuối cùng thì “thần lực”của Tàn chi quái đao mà anh Châu dùng khiến Nó”Thân Bại Danh Liệt”kỳ này…..!
Mới đọc được 2/5 bài mà đã thấy toát mồ hôi. Với tình hình này rối loạn xã hội sẽ xãy ra không lâu. Tôi chưa thấy biện pháo hữu hiệu nào cả.
Anh Châu may mắn đã có một báo cáo khá nghiêm túc lọt ra ngoài. Hãy crosscheck để có phân tích hay
Check sơ thì thấy những số liệu tổng thể là đúng, như tổng dư nợ toàn hệ thống là từ 2.4 đến 2.8 triệu tỉ vnd
Thân ái,
Chau Xuan Nguyen
Mỹ gặp TBT chứng tỏ Mỹ biết nhiều về Việt Nam. Và chứng tỏ những phát biểu gần đây của TBT là có giá trị cao. Như cậu:
“Tuy nhiên, tôi muốn nhấn mạnh rằng mặc dù có bộ máy phòng chống tham nhũng hay chưa có thì tất cả mọi người chúng ta đều phải tham gia phòng chống tham nhũng” – Tổng bí thư nói.”